DANH MỤC CÂY THỦY SINH I
Aciotis sp.
Từ đồng nghĩa: Acisanthera sp. (erroneous) (sai)
Độ khó: Trung bình
Nhu cầu ánh sáng: cao
Cơ cấu cây trồng: Stem
Họ: Họ Mua
Chi: Aciotis
Khu vực: Nam Mỹ
Địa điểm: Brazil, sông Sao Francisco
Kích thước: Stem rộng 3 inch
Tốc độ tăng trưởng: Trung bình
Alternanthera aquatica
Độ khó: Dễ
Nhu cầu ánh sáng: Trung bình
Cơ cấu cây trồng: Floating
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Khu vực: Trung / Nam Mỹ
Địa điểm: Brazil, Bolivia, Paraguay
Kích thước: Stem width: 12-14cm (5-6)
Tốc độ tăng trưởng: Fast
Alternanthera reineckii 'lilacina' - Huyết Tâm Lan lá lớn
Alternanthera reineckii 'rosaefolia'
Ammannia gracilis - Hồng Liễu
Độ khó: Trung bình
Ammannia latifolia - Hoành Diệp thảo
Anubias barteri var. barteri - Ráy Châu phi
Anubias barteri var. nana - Ráy lá nhỏ, ráy mini
Anubias barteri var. nana 'Marble' - Ráy cẩm thạch
Anubias barteri var. nana 'Petite' - Ráy lá siêu nhỏ, ráy nana
Từ đồng nghĩa: Acisanthera sp. (erroneous) (sai)
Độ khó: Trung bình
Nhu cầu ánh sáng: cao
Cơ cấu cây trồng: Stem
Họ: Họ Mua
Chi: Aciotis
Khu vực: Nam Mỹ
Địa điểm: Brazil, sông Sao Francisco
Kích thước: Stem rộng 3 inch
Tốc độ tăng trưởng: Trung bình
Alternanthera aquatica
Độ khó: Dễ
Nhu cầu ánh sáng: Trung bình
Cơ cấu cây trồng: Floating
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Khu vực: Trung / Nam Mỹ
Địa điểm: Brazil, Bolivia, Paraguay
Kích thước: Stem width: 12-14cm (5-6)
Tốc độ tăng trưởng: Fast
Alternanthera reineckii 'lilacina' - Huyết Tâm Lan lá lớn
Độ khó: Cao
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17 – 28 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5 – 7.5
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Nam Mỹ
Chiều cao: 15-40 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên mặt nước: Có thể
Giữ cho cây sống thì dễ nhưng trồng sao cho nó đẹp mới khó,nó đòi hỏi ánh sáng mạnh và nguồn dinh dưỡng cao để cho lá có màu đỏ sậm.
Tương tự các cây hậu cảnh khác,nếu trồng thành cụm sẽ đẹp hơn.
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17 – 28 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5 – 7.5
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Nam Mỹ
Chiều cao: 15-40 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên mặt nước: Có thể
Giữ cho cây sống thì dễ nhưng trồng sao cho nó đẹp mới khó,nó đòi hỏi ánh sáng mạnh và nguồn dinh dưỡng cao để cho lá có màu đỏ sậm.
Tương tự các cây hậu cảnh khác,nếu trồng thành cụm sẽ đẹp hơn.
Alternanthera reineckii 'rosaefolia'
Độ khó: Trung bình
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17-28 °C
Độ cứng nước: Mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Trung Mỹ và Nam Mỹ
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên mặt nước: Có thể
Có 170 loài được xác định trong chi Alternanthera. Alternanthera reineckii lần đầu tiên được nhập khẩu vào Hà Lan vào năm 1965 dưới cái tên "Telenthera osiris" là một trong vài loài có thể phát triển dưới nước. Cây này mọc dọc theo bờ sông theo định kỳ lũ lụt trong mùa mưa. Kasselmann mô tả 5 dạng của loại cây này. Alternanthera reineckii 'roseafolia' (được biết với tên khác là Alternanthera reineckii 'Pink') là loài dễ trồng nhất và phổ biến trong thương mại.
Mặc dù Alternanthera reineckii rosaefolia có thể phát triển ở các mức độ ánh sáng thấp và không cần cung cấp CO2, nhưng nếu như vậy nó không đạt được tiềm năng thực thụ của nó. Ánh sáng vừa đến cao (2-4W mỗi gallon) và tăng cường CO2 là môi trường lý tưởng. Nếu giữ trong hồ có ánh sáng thấp, các lá bên dưới có khuynh hướng giảm đi. Cây có thể phát triển trong nước cứng lẫn nước mềm, mặc dù hơi mềm và hơi acid là lý tưởng.
Nhân giống cây bằng cách các chồi và trồng lại xuống đất. Điều này cũng làm cây mẹ thêm rậm rạp vì mọc thêm nhiều nhánh.
Màu tím dưới lá Alternanthera reineckii roseafolia tạo nên sự tương phản hiệu quả với các cây xanh khác trong hồ khi trồng thành nhóm. 3 đến 5 cây có thể trồng ở hậu cảnh để nhấn mạnh hình dáng cây màu xanh. Mặc dù không phổ biến trong các hồ phong cách tự nhiên, nhưng đây là cây màu đỏ phổ biến trong các hồ phong cách Hà Lan.
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17-28 °C
Độ cứng nước: Mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Trung Mỹ và Nam Mỹ
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên mặt nước: Có thể
Có 170 loài được xác định trong chi Alternanthera. Alternanthera reineckii lần đầu tiên được nhập khẩu vào Hà Lan vào năm 1965 dưới cái tên "Telenthera osiris" là một trong vài loài có thể phát triển dưới nước. Cây này mọc dọc theo bờ sông theo định kỳ lũ lụt trong mùa mưa. Kasselmann mô tả 5 dạng của loại cây này. Alternanthera reineckii 'roseafolia' (được biết với tên khác là Alternanthera reineckii 'Pink') là loài dễ trồng nhất và phổ biến trong thương mại.
Mặc dù Alternanthera reineckii rosaefolia có thể phát triển ở các mức độ ánh sáng thấp và không cần cung cấp CO2, nhưng nếu như vậy nó không đạt được tiềm năng thực thụ của nó. Ánh sáng vừa đến cao (2-4W mỗi gallon) và tăng cường CO2 là môi trường lý tưởng. Nếu giữ trong hồ có ánh sáng thấp, các lá bên dưới có khuynh hướng giảm đi. Cây có thể phát triển trong nước cứng lẫn nước mềm, mặc dù hơi mềm và hơi acid là lý tưởng.
Nhân giống cây bằng cách các chồi và trồng lại xuống đất. Điều này cũng làm cây mẹ thêm rậm rạp vì mọc thêm nhiều nhánh.
Màu tím dưới lá Alternanthera reineckii roseafolia tạo nên sự tương phản hiệu quả với các cây xanh khác trong hồ khi trồng thành nhóm. 3 đến 5 cây có thể trồng ở hậu cảnh để nhấn mạnh hình dáng cây màu xanh. Mặc dù không phổ biến trong các hồ phong cách tự nhiên, nhưng đây là cây màu đỏ phổ biến trong các hồ phong cách Hà Lan.
Độ khó: Trung bình
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Tây Phi
Chiều cao: 30-80 cm
Chiều rộng: 20-50 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể
Ammannia gracilis lần đầu tiên được giới thiệu trong giới thủy sinh bởi P.J. Bussink người mang cây từ Liberia về. Cây sống trong các đầm lầy tại Tây Phi. Bởi vì vẻ đẹp của nó và không yêu cầu nhiều cho quá trình phát triển, Ammannia gracilis là cây phổ biến nhất so với các cây khác trong cùng chi. Cây không phổ biến ở cửa hàng nhưng không qua khó khi tìm thông qua các câu lạc bộ địa phương hoặc thông qua các giao dịch giữa dân chơi thủy sinh với nhau.
Ammannia gracilis là loài cây có yêu cầu vừa phải, và sẽ không thể hiện hết tiềm năng của nó nếu các yêu cầu đó không được đáp ứng. Ánh sáng từ trung bình đến mạnh(2-3W cho mỗi gallon hoặc nhiều hơn), CO2 phải ổn định ở mức 25-30 ppm. Cây này thích nước hơi acid. và nước mềm (KH 4-6, GH 6-8), mặc dù nó thích nghi với các loại nước ở các môi trường khác nhau. Các chất dinh dưỡng chính như Nitrate (5-20 ppm) abd Phosphate (1-2 ppm) phải cao để đạt được kết quả tốt nhất. Sắt với các chất dinh dưỡng cũng nên nên ở mức độ cao. Nếu không đủ sắt trong nước thì lá sẽ nhạt đi. Điều kiện tốt sẽ cho cây lớn hơn và lá ít đỏ hơn. Nếu Nitrate đủ cao, cây thậm chí có thể trở nên xanh. Nitrate thấp kết hợp với Phosphate và các mức độ chất vi lượng sẽ thúc đẩy màu sắc có cường độ cao nhất.
Cây lớn và nhiều màu sắc này khi gặp điều kiện môi trường phát triển tốt sẽ phát triển nhanh và mọc hướng lên mặt nước. Cắt tỉa phần ngọn và trồng lại những phần ngọn khỏe mạnh. Nhân giống được thực hiện bằng cách loại bỏ các cành bên từ cây chính bằng kéo.
Ammannia gracilis với kích thước khi phát triển hoàn chỉnh sẽ rất phù hợp với vị trí trung cảnh hoặc hậu cảnh của hồ lớn hơn 20 gallon (76 lít). Cây có thể làm nổi bật thêm màu sắc của các hồ trong mọi bố cục. Cây được sử dụng nhiều trong các hồ có phong cách Hà Lan và thường được dùng để tạo sự tương phản với các cây có sắc màu xanh.
Ánh sáng: cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Tây Phi
Chiều cao: 30-80 cm
Chiều rộng: 20-50 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể
Ammannia gracilis lần đầu tiên được giới thiệu trong giới thủy sinh bởi P.J. Bussink người mang cây từ Liberia về. Cây sống trong các đầm lầy tại Tây Phi. Bởi vì vẻ đẹp của nó và không yêu cầu nhiều cho quá trình phát triển, Ammannia gracilis là cây phổ biến nhất so với các cây khác trong cùng chi. Cây không phổ biến ở cửa hàng nhưng không qua khó khi tìm thông qua các câu lạc bộ địa phương hoặc thông qua các giao dịch giữa dân chơi thủy sinh với nhau.
Ammannia gracilis là loài cây có yêu cầu vừa phải, và sẽ không thể hiện hết tiềm năng của nó nếu các yêu cầu đó không được đáp ứng. Ánh sáng từ trung bình đến mạnh(2-3W cho mỗi gallon hoặc nhiều hơn), CO2 phải ổn định ở mức 25-30 ppm. Cây này thích nước hơi acid. và nước mềm (KH 4-6, GH 6-8), mặc dù nó thích nghi với các loại nước ở các môi trường khác nhau. Các chất dinh dưỡng chính như Nitrate (5-20 ppm) abd Phosphate (1-2 ppm) phải cao để đạt được kết quả tốt nhất. Sắt với các chất dinh dưỡng cũng nên nên ở mức độ cao. Nếu không đủ sắt trong nước thì lá sẽ nhạt đi. Điều kiện tốt sẽ cho cây lớn hơn và lá ít đỏ hơn. Nếu Nitrate đủ cao, cây thậm chí có thể trở nên xanh. Nitrate thấp kết hợp với Phosphate và các mức độ chất vi lượng sẽ thúc đẩy màu sắc có cường độ cao nhất.
Cây lớn và nhiều màu sắc này khi gặp điều kiện môi trường phát triển tốt sẽ phát triển nhanh và mọc hướng lên mặt nước. Cắt tỉa phần ngọn và trồng lại những phần ngọn khỏe mạnh. Nhân giống được thực hiện bằng cách loại bỏ các cành bên từ cây chính bằng kéo.
Ammannia gracilis với kích thước khi phát triển hoàn chỉnh sẽ rất phù hợp với vị trí trung cảnh hoặc hậu cảnh của hồ lớn hơn 20 gallon (76 lít). Cây có thể làm nổi bật thêm màu sắc của các hồ trong mọi bố cục. Cây được sử dụng nhiều trong các hồ có phong cách Hà Lan và thường được dùng để tạo sự tương phản với các cây có sắc màu xanh.
Ammannia latifolia - Hoành Diệp thảo
Tên khác: Pink redstem
Độ khó: Khó
Ánh sáng: Trung bình cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ pH: 6.5-7.2
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Bắc Mỹ
Chiều cao: 5-15 cm
Chiều rộng: 5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên mặt nước: Có thể
Hoành diệp thảo là một loại cây thân đốt khá đẹp và cũng khá khó tính, nó đòi hỏi ánh sáng mạnh, nhiệt độ mát, nền giàu dinh dưỡng nhưng lại lên khá châm, nếu đáp ứng được hết các yêu cầu trên, cây có thể cao tới 40cm.
Tương tự các loại cây thân đốt khác, để nhân giống,bạn có thể cắt ngọn và trồng xuống nền, cây con sẽ tự mọc rễ và phát triển.Hoành diệp thảo (Ammannia latifolia)
Độ khó: Khó
Ánh sáng: Trung bình cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ pH: 6.5-7.2
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Bắc Mỹ
Chiều cao: 5-15 cm
Chiều rộng: 5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên mặt nước: Có thể
Hoành diệp thảo là một loại cây thân đốt khá đẹp và cũng khá khó tính, nó đòi hỏi ánh sáng mạnh, nhiệt độ mát, nền giàu dinh dưỡng nhưng lại lên khá châm, nếu đáp ứng được hết các yêu cầu trên, cây có thể cao tới 40cm.
Tương tự các loại cây thân đốt khác, để nhân giống,bạn có thể cắt ngọn và trồng xuống nền, cây con sẽ tự mọc rễ và phát triển.Hoành diệp thảo (Ammannia latifolia)
Anubias barteri var. barteri - Ráy Châu phi
Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 22-28 °C
Độ pH: 6.5-7.2
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Châu Phi (Đông Nam Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea)
Chiều cao: 25-45 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Anubias barteri var. barteri được đặt tên theo nhà sưu tầm Charles Barter, là một loài cây thủy sinh phổ biến vì nó dễ trồng. Cây có thể phân biệt với A. barteri var. nana dựa vào cuống lá dài hơn. Trong tự nhiên có thể tìm thấy cây trong bóng râm, trong sông suối có dòng nước mạnh ở Đông Nam Châu Phi. Tại đây, cây cũng được tìm thấy trên các phiến đá lớn. Cây có thể mọc trên cạn, bán cạn, hoặc hoàn toàn trong nước. Loài cây dễ thích nghi này là sản phẩm chủ yếu ở các cửa hàng và các vường ươm vẫn tiếp tục nuôi trồng nó.
A. barteri var. barteri có khả năng chịu đựng cao ở các điều kiện phát triển kém. Mặc dù ánh sáng cao và cung cấp CO2 sẽ giúp cây mọc nhanh hơn và lớn hơn. Loài cây ráy này có thể phát triển trong ánh sáng yếu (ít hơn 2 Watt mỗi gallon và ko có CO2 cung cấp thêm. Độ cứng của nước và mức pH không phải là vấn đề của loài cây này. Tuy nhiên loài Anubias sp. này thích có dòng nước chảy phía trên mặt lá, đặt biệt là dưới ánh sáng cao nơi mà dòng nước sẽ giúp ngăn chặn sự phát triển của tảo trên lá. Để cây ra hoa và ngăn chặn tảo dưới ánh sáng mạnh, mức Phosphate phải được nâng ở mức khoảng 2 ppm.
Không giống như loài A. barteri var. nana, phân loài này có xu hướng mọc thẳng như một cây chứ không mọc sát nền hoặc các bề mặt. Mặc dù cây mọc nhanh hơn các loài Anubias sp. khác, nhưng tốc độ phát triển của nó vẫn còn chậm. Nhân giống có thể thực hiện bằng cách cắt các thân rễ, đặc biệt là nơi các nhánh bên đã hình thành.
A. barteri var. barteri phù hợp nhất ở trung cảnh và hậu cảnh của các hồ lớn. Cây đặc biệt đẹp khi tương phản với các cây có kết cấu mềm như rêu, liverwort, và các cây thân dài lá nhỏ. Vì cấu trúc của lá cây cũng phù hợp với các hồ cichlid. Một nơi nửa phù hợp với cây là các hồ paludarium, nơi mà cây lớn nhanh trong môi trường bán cạn.
Cột vào đá hoặc lũa và để bộ rễ tiếp xúc với nền để giúp chúng phát triển nhanh nhất,không vùi phần thân xuống nền vì thế sẽ làm thối gốc và cây của bạn sẽ chết
Không cho cây tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng với cường độ cao để tránh tình trạng lá cây bám rêu hại.
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 22-28 °C
Độ pH: 6.5-7.2
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Châu Phi (Đông Nam Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea)
Chiều cao: 25-45 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Anubias barteri var. barteri được đặt tên theo nhà sưu tầm Charles Barter, là một loài cây thủy sinh phổ biến vì nó dễ trồng. Cây có thể phân biệt với A. barteri var. nana dựa vào cuống lá dài hơn. Trong tự nhiên có thể tìm thấy cây trong bóng râm, trong sông suối có dòng nước mạnh ở Đông Nam Châu Phi. Tại đây, cây cũng được tìm thấy trên các phiến đá lớn. Cây có thể mọc trên cạn, bán cạn, hoặc hoàn toàn trong nước. Loài cây dễ thích nghi này là sản phẩm chủ yếu ở các cửa hàng và các vường ươm vẫn tiếp tục nuôi trồng nó.
A. barteri var. barteri có khả năng chịu đựng cao ở các điều kiện phát triển kém. Mặc dù ánh sáng cao và cung cấp CO2 sẽ giúp cây mọc nhanh hơn và lớn hơn. Loài cây ráy này có thể phát triển trong ánh sáng yếu (ít hơn 2 Watt mỗi gallon và ko có CO2 cung cấp thêm. Độ cứng của nước và mức pH không phải là vấn đề của loài cây này. Tuy nhiên loài Anubias sp. này thích có dòng nước chảy phía trên mặt lá, đặt biệt là dưới ánh sáng cao nơi mà dòng nước sẽ giúp ngăn chặn sự phát triển của tảo trên lá. Để cây ra hoa và ngăn chặn tảo dưới ánh sáng mạnh, mức Phosphate phải được nâng ở mức khoảng 2 ppm.
Không giống như loài A. barteri var. nana, phân loài này có xu hướng mọc thẳng như một cây chứ không mọc sát nền hoặc các bề mặt. Mặc dù cây mọc nhanh hơn các loài Anubias sp. khác, nhưng tốc độ phát triển của nó vẫn còn chậm. Nhân giống có thể thực hiện bằng cách cắt các thân rễ, đặc biệt là nơi các nhánh bên đã hình thành.
A. barteri var. barteri phù hợp nhất ở trung cảnh và hậu cảnh của các hồ lớn. Cây đặc biệt đẹp khi tương phản với các cây có kết cấu mềm như rêu, liverwort, và các cây thân dài lá nhỏ. Vì cấu trúc của lá cây cũng phù hợp với các hồ cichlid. Một nơi nửa phù hợp với cây là các hồ paludarium, nơi mà cây lớn nhanh trong môi trường bán cạn.
Cột vào đá hoặc lũa và để bộ rễ tiếp xúc với nền để giúp chúng phát triển nhanh nhất,không vùi phần thân xuống nền vì thế sẽ làm thối gốc và cây của bạn sẽ chết
Không cho cây tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng với cường độ cao để tránh tình trạng lá cây bám rêu hại.
Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 22-28 °C
Độ pH: 5.0-8.6
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Châu Phi(Cameroon)
Chiều cao: 5-15 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Trong hồ thủy sinh, loài cây này rất bền vững (thường được gọi là "the plastic plant that grows"). Thói quen phát triển của cây này là bộ rễ mọc lan ra và từ đó phát triển các lá có thể tồn tại đến 1 năm. Cây có thể chịu từ điều kiện ánh sáng thấp (ít hơn 1 watt mỗi gallon) đến điều kiện ánh sáng rất cao (hơn 4 watt mỗi gallon). Cây vẫn sống tốt khi có có hoặc không có CO2, mặc dù có CO2 sẽ thúc đẩy cây sinh trường nhanh hơn. Chất nền tốt cũng thúc đẩy cây phát triển và thay thế các lá già. Mức Phosphate cao sẽ thúc đẩy việc ra hoa và tùy theo các điều kiện của hồ và sức khỏe của cây. Mức Phosphate cao cùng với lượng sắt nhiều và phân bón đầy đủ sẽ giảm hiện tượng tảo đốm cho những cây ở dưới ánh sáng mạnh trực tiếp. Di chuyển cây đến khu vực có bóng râm cũng là một giải pháp.
Nhân giống cây chỉ đơn giản cắt rễ thành hai hay nhiều phần tùy theo kích thước cây.
Trong hồ thủy sinh, loài cây này có thể được trồng tại trung cảnh trong các hồ nhỏ và vừa hay tiền cảnh trong các hồ lớn. Khi trồng cây xuống nền, không nên chôn phần rễ nếu không rễ sẽ thối rữa. Anubias barteri var. nana cũng có thể cột vào lũa hoặc đá. Cây này sẽ dính chặt vào vật thể mà nó được buộc vào.
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 22-28 °C
Độ pH: 5.0-8.6
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Châu Phi(Cameroon)
Chiều cao: 5-15 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Trong hồ thủy sinh, loài cây này rất bền vững (thường được gọi là "the plastic plant that grows"). Thói quen phát triển của cây này là bộ rễ mọc lan ra và từ đó phát triển các lá có thể tồn tại đến 1 năm. Cây có thể chịu từ điều kiện ánh sáng thấp (ít hơn 1 watt mỗi gallon) đến điều kiện ánh sáng rất cao (hơn 4 watt mỗi gallon). Cây vẫn sống tốt khi có có hoặc không có CO2, mặc dù có CO2 sẽ thúc đẩy cây sinh trường nhanh hơn. Chất nền tốt cũng thúc đẩy cây phát triển và thay thế các lá già. Mức Phosphate cao sẽ thúc đẩy việc ra hoa và tùy theo các điều kiện của hồ và sức khỏe của cây. Mức Phosphate cao cùng với lượng sắt nhiều và phân bón đầy đủ sẽ giảm hiện tượng tảo đốm cho những cây ở dưới ánh sáng mạnh trực tiếp. Di chuyển cây đến khu vực có bóng râm cũng là một giải pháp.
Nhân giống cây chỉ đơn giản cắt rễ thành hai hay nhiều phần tùy theo kích thước cây.
Trong hồ thủy sinh, loài cây này có thể được trồng tại trung cảnh trong các hồ nhỏ và vừa hay tiền cảnh trong các hồ lớn. Khi trồng cây xuống nền, không nên chôn phần rễ nếu không rễ sẽ thối rữa. Anubias barteri var. nana cũng có thể cột vào lũa hoặc đá. Cây này sẽ dính chặt vào vật thể mà nó được buộc vào.
Anubias barteri var. nana 'Marble' - Ráy cẩm thạch
Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 19-30 °C
Độ pH: 5.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Cultivar
Chiều cao: 5-12 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Là loại được bán và trồng phổ bíên nhất trong hồ thuỷ sinh
Cột chúng vào đá hoặc lũa và để bộ rễ tiếp xúc với nền sẽ giúp cây ráy của bạn phát triển nhanh nhất,không vùi phần thân xuống nền nếu không chúng sẽ bị thối gốc và chết
Không để lá tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng có cường độ mạnh để tránh tình trạng lá bị bám rêu hại
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 19-30 °C
Độ pH: 5.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Cultivar
Chiều cao: 5-12 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
Là loại được bán và trồng phổ bíên nhất trong hồ thuỷ sinh
Cột chúng vào đá hoặc lũa và để bộ rễ tiếp xúc với nền sẽ giúp cây ráy của bạn phát triển nhanh nhất,không vùi phần thân xuống nền nếu không chúng sẽ bị thối gốc và chết
Không để lá tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng có cường độ mạnh để tránh tình trạng lá bị bám rêu hại
Anubias barteri var. nana 'Petite' - Ráy lá siêu nhỏ, ráy nana
Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 20-30 °C
Độ pH: 6.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Cultivar
Chiều cao: 2-5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
'Petite Nana' được lai tạo từ công ty Oriental Aquariums ở Singapore. Mặc dù cây giống Ráy lá nhỏ (Anubias barteri var. nana) ở nhiều mặc, nhưng vóc dáng nhỏ hơn của nó lại trái ngược với giá bán và khó tìm.
Trái ngược với những gì một số đại lý cho bạn biết, Petite Nana có thể có lá lớn hơn các cây được trồng và bán 1 cm. Tuy nhiên, khi cây mọc lớn hơn chúng chúng vẫn nhỏ hơn var. nana bình thường. Trong hồ thủy sinh, loài cây này rất bền vững (thường được gọi là "the plastic plant that grows"). Thói quen phát triển của cây này là bộ rễ mọc lan ra và từ đó phát triển các lá có thể tồn tại đến 1 năm. Cây có thể chịu từ điều kiện ánh sáng thấp (ít hơn 1 watt mỗi gallon) đến điều kiện ánh sáng rất cao (hơn 4 watt mỗi gallon). Cây vẫn sống tốt khi có có hoặc không có CO2, mặc dù có CO2 sẽ thúc đẩy cây sinh trường nhanh hơn. Chất nền tốt cũng thúc đẩy cây phát triển và thay thế các lá già. Mức Phosphate cao sẽ thúc đẩy việc ra hoa và tùy theo các điều kiện của hồ và sức khỏe của cây. Mức Phosphate cao cùng với lượng sắt nhiều và phân bón đầy đủ sẽ giảm hiện tượng tảo đốm cho những cây ở dưới ánh sáng mạnh trực tiếp. Di chuyển cây đến khu vực có bóng râm cũng là một giải pháp.
Nhân giống cây chỉ đơn giản cắt rễ thành hai hay nhiều phần tùy theo kích thước cây.
Trong hồ thủy sinh, loài cây này có thể được trồng tại trung cảnh trong các hồ nhỏ và vừa hay tiền cảnh trogn các hồ lớn. Khi trồng cây xuống nền, không nên chôn phần rễ nếu không rễ sẽ thối rữa. Anubias barteri var. nana cũng có thể cột vào lũa hoặc đá. Cây này sẽ dính chặt vào vật thể mà nó được buộc vào.
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 20-30 °C
Độ pH: 6.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Cultivar
Chiều cao: 2-5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể
'Petite Nana' được lai tạo từ công ty Oriental Aquariums ở Singapore. Mặc dù cây giống Ráy lá nhỏ (Anubias barteri var. nana) ở nhiều mặc, nhưng vóc dáng nhỏ hơn của nó lại trái ngược với giá bán và khó tìm.
Trái ngược với những gì một số đại lý cho bạn biết, Petite Nana có thể có lá lớn hơn các cây được trồng và bán 1 cm. Tuy nhiên, khi cây mọc lớn hơn chúng chúng vẫn nhỏ hơn var. nana bình thường. Trong hồ thủy sinh, loài cây này rất bền vững (thường được gọi là "the plastic plant that grows"). Thói quen phát triển của cây này là bộ rễ mọc lan ra và từ đó phát triển các lá có thể tồn tại đến 1 năm. Cây có thể chịu từ điều kiện ánh sáng thấp (ít hơn 1 watt mỗi gallon) đến điều kiện ánh sáng rất cao (hơn 4 watt mỗi gallon). Cây vẫn sống tốt khi có có hoặc không có CO2, mặc dù có CO2 sẽ thúc đẩy cây sinh trường nhanh hơn. Chất nền tốt cũng thúc đẩy cây phát triển và thay thế các lá già. Mức Phosphate cao sẽ thúc đẩy việc ra hoa và tùy theo các điều kiện của hồ và sức khỏe của cây. Mức Phosphate cao cùng với lượng sắt nhiều và phân bón đầy đủ sẽ giảm hiện tượng tảo đốm cho những cây ở dưới ánh sáng mạnh trực tiếp. Di chuyển cây đến khu vực có bóng râm cũng là một giải pháp.
Nhân giống cây chỉ đơn giản cắt rễ thành hai hay nhiều phần tùy theo kích thước cây.
Trong hồ thủy sinh, loài cây này có thể được trồng tại trung cảnh trong các hồ nhỏ và vừa hay tiền cảnh trogn các hồ lớn. Khi trồng cây xuống nền, không nên chôn phần rễ nếu không rễ sẽ thối rữa. Anubias barteri var. nana cũng có thể cột vào lũa hoặc đá. Cây này sẽ dính chặt vào vật thể mà nó được buộc vào.
Nguồn: aquaticplantcentral.com
0 nhận xét :