Một số loài rêu thông dụng

1. Nano Moss (Amblystegium serpens)
2. Phoenix Moss - US Fissidens fontanus

- Tên khoa học: Fissidens fontanus
- Tên thường: Phoenix Moss - US Fissidens
- Chiều cao: under 5 cm (1.97 inch)
- Độ chiếu sáng: 0,35 wats/litre (1.32 wats/gal)
- Nhiệt độ: 22 °C (71.6 °F) - 28 °C (82.4 °F)
- Tham số nước: pH 6,2 - 6,8


Là một loại rêu dưới nước mới được phát hiện, Fissidens fontanus xuất xứ từ Hoa Kỳ, bây giờ có thể tìm thấy ở Singapore. Đây là một loài rêu rất dễ thương và phù hợp để sống dưới nước. Bộ phận tốt nhất là rễ của Fissidens fontanus giúp nó có thể dễ dàng bám lên gỗ và đá sau một khoảng thời gian, và không phụ thuộc vào số lần cột lại rêu. Fissidens có kích thước nhỏ và mọc không nhanh. Fissidens có thể buộc phía ngoài lũa và tạo ra những cảnh quan thiên nhiên dưới nước, khi ổn định và bắt đầu ra rể Fissidens rất ít tốn công chăm sóc


Cường độ ánh sáng tác động đến chúng khá rõ nét, dưới nguồn sáng mạnh US fissidens phát triển theo chiều ngang, ra nhánh nhiều với tốc độ khá nhanh so với các giống phoenix moss khác, trong khi với ngồn sáng nhẹ hơn, chúng ít phân nhánh và chú trọng phát triển chiều cao. Dưới nguồn sáng yếu, chúng hầu như không phát triển. Vì là loài khá mềm nên việc trồng chúng khá công phu.

3. Phoenix Moss from Singapore (Rêu phượng hoàng lửa, Phoenix Moss, rêu Fissidens)
Rêu phượng hoàng lửa, Phoenix Moss, rêu Fissidens, có hình dạng như những chiếc đuôi của chim phượng hoàng là một loài rêu thủy sinh tuyệt đẹp cho bể cá cảnh thủy sinh.


Tên khoa học: Fissidens sp. from Singapore. Rêu không thể tự bám vào đá mà bạn cần buộc chúng vào giá thể như hình dưới khi đặt trang trí trong hồ thủy sinh.

4. Willow Moss Frontinalis (Rêu liễu)

        ·      Tên khoa học - Scientific name: Fontinalis antipyretica
  • ·         Tên thường gọi - Common name: Willow moss
    ·         Họ: Fontinalaceae
    ·         Chiều cao tối đa: 8-12 cm
    ·     Phân bổ: Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ, Bắc Phi, Europe, Asia, North America, North Africa
    ·         Tập tính - Habitat: Slow-moving steams, ngọn mọc chậm
    ·         Substrate - Nền: -
    ·         Placement in aquarium - Cách trồng trong bể: Mọc bám vào lũa, đá hoặc nổi trên mặt nước
    ·         Lighting needs - Nhu cầu ánh sáng: Trung bình đến rất sáng
    ·         Temperature - Nhiệt độ: 5-22°C
    ·         pH: 6-7
    ·         Hardness - Độ cứng: 5-15NK°
    Mô tả: Rêu Willow - Willow Moss - Fontinalis antipyretica là một loại cây nhỏ có đặc tính mọc khá lạ, lá màu đen sẫm và dài khoảng 0,5cm, mọc bám vào đá, lũa trong bể. Chúng không mọc ra dễ thông  thường mà tự bám cả thân vào các vật liệu trang trí. Rêu Willow - Willow Moss - Fontinalis antipyretica ưa thích nước có dòng mạnh và không thích nước cứng. Cây sống lý tưởng trong môi trường nhiệt độ thấp, rất thích hợp cho bể không dùng sưởi. Sau một thời gian, cây có xu hướng chết đi cho dù trong điều kiện nước tốt nhất. Nhưng rất may mắn, các chồi non sẽ mọc lên thay thế từ cây cũ.

5. Mini Taiwan Moss Isopterygium sp. 

Rêu Taiwan – Taiwan moss là loài rêu rất dễ trồng trong hồ thủy sinh. Tuy tốc độ của chúng phát triển chậm hơn so với nhiều loại rêu thủy sinh khác, rêu Taiwan lại là sự lựa chọn của nhiều bạn chơi thủy sinh hiện nay.


 Đặc điểm của Rêu Taiwan – Taiwan moss:
- Tên khoa học: Taxiphyllum alternans
- Xuất xứ: Khu vực Đông Á
- Vị trí trồng: trên giá thể đá , lũa thủy sinh
- Mức độ: dễ
- Tăng trưởng: chậm
- Nhu cầu ánh sáng: từ thấp lên cao
- Nhiệt độ: 12 – 28 độ C
- pH: 5.5 – 7.5

Rêu Taiwan – Taiwan moss có tên khoa học là Taxiphyllum alternans có nguồn  khốc ở khu vực khí hậu ôn đới cận nhiệt đới, phía đông nam của Hoa Kỳ và Đông Á . Trong môi trường tự nhiên, rêu Taiwan phát triển trên đất ẩm hoặc đá ướt ở khe suối, thác nước hay trên các gỗ mục nát ở các đầm lầy. Ban đầu nó được giới thiệu với tên là Taiwan moss , sau đó được một giáo sư Benito C. Tan (Singapore) xác định với tên khoa học là Taxiphyllum alternans.

Nhìn bề ngoài rêu Taiwan hơi giống rêu java, tuy nhiên dưới ánh sáng tốt nó sẽ ra nhiều nhánh hơn và rậm đẹp hơn. Khi trồng trong hồ thủy sinh sẽ nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa rêu Taiwan và rêu Java. Do đặc tính đẹp hơn nhiều nên rêu Taiwan được nhiều người ưa thích hơn và sử dụng rộng rãi trong các hồ thủy sinh hiện nay.

Với sự thích nghi cao trong môi trường sống và vẻ đẹp gần như hoàn hảo, rêu Taiwan được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Bạn có thể buộc lên lũa để làm tán cây rêu, hoặc buộc vào đá để điểm thêm, ngoài ra còn có thể trãi nền rêu Taiwan. Đặc biệt hơn rêu Taiwan dùng để làm tường rêu khá là bắt mắt. Nếu bạn đang tìm một loại rêu thông dụng với vẻ đẹp hoàn hảo và sức sống cao thì rêu Taiwan là ứng cử viên đầu tiên cho hồ thủy sinh của bạn.

6. Stringy Moss Leptodictyum riparium

Mô tả: Leptodictyum riparium còn gọi là Stringy Moss, đây là một loài rêu cũng khá mới, chúng được phát hiện ở khắp nơi ở bán cầu Bắc (từ Châu Âu, đến Trung Quốc và đến cả Bắc Mĩ)

Tên khoa học: Leptodictyum riparium

Họ: Amblystegiaceae
Xuất xứ: Toàn thế giới
Kích thước: Không có kích thước cụ thể,kích thước phụ thuộc vào cách chăm sóc của mỗi người
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 18-28 °C
Dinh dưỡng: Trung Bình
pH: 6.0 - 8.0
Tốc độ sinh trưởng: Chậm
Chăm sóc: Dễ 

Loài rêu này khá dễ trồng,chúng có một cách mọc đứng lên theo từng nhánh rất đẹp và thú vị, ở nước ngoài, loài rêu này vẫn thường được dùng như một cách trang trí bàn làm việc, bạn có thể bỏ chúng vào một bình thuỷ tinh cao và đặt dưới ánh sáng trung bình, khi rêu phát triển,chúng sẽ như một món trang trí thêm cho bàn làm việc của bạn


7. Java Moss Taxiphyllum 

Java Moss (rêu cá đẻ) là loài Moss phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Gốc gác của nó đã dc nhìn nhận là Taxiphyllum barbieri. Sau 2 sự sàng lọc trong năm 1982, tên khoa học của Java Moss tiếp tục được nêu ra 1 cách sai lầm là “Vesicularia dubyana” trong những cuốn sách về cây Thủy Sinh.Vesicularia dubyana là 1 loài moss khác, loại Moss được gọi là “Singapore Moss”.


Java Moss có thể được nhận biết 1 cách dễ dàng với những nhánh dài, các nhánh con mọc cách nhau 1 khoảng. Những chiếc lá nhỏ và dẹp được xếp 2 bên của cành. Khi 
được cột vào Gỗ lũa hay đá, những cành lớn của nó sẽ mọc nhiều hơn. Nhìn dưới 1 kính hiển vi, hình dáng của những chiếc lá nhỏ có hình thon dài, với 1 đầu lá ngắn và rộng. Những tế bào lá của nó trông dài và hẹp với các màng bào mỏng cho tới hơi dày. Mép lá có dạng răng cưa. Có thể thấy 2 gân lá ngắn ở cuống của chiếc lá.

Rất thú vị, loài này từ khi 
được phát hiện, nó chưa hề ra hạt. 

8. Flame Moss Taxiphyllum sp. (Rêu lửa)

Flame moss là một loại Taxiphyllum loài mới, thời gian gần đây đã xuất hiện tại cửa hàng Việt Nam. Nó đang được đặt tên là Flame Moss, có lẽ là do sự tăng trưởng của các hình dạng hoa văn của lá nước.

Flame Moss rêu là rất thú vị như là lá rêu không phân chia nhánh rộng như các loài Taxiphyllum khác, nhưng mọc thẳng lên. Các lá rêu bắt đầu xoay khi nó lớn lên và điều này làm cho nó trông giống như một ngọn lửa của nến.


9. Giant Moss Taxiphyllum sp. 

Cấu trúc tế bào của Giant Moss, Taxiphyllum sp, dưới kính hiển vi.
Giant Moss - Taxiphyllum sp.Giant Moss - Taxiphyllum sp.Giant Moss - Taxiphyllum sp.

10. Green Sock Moss Taxiphyllum sp.

Loài mới này của rêu là có một loài Taxiphyllum như khẳng định của Tiến sĩ Benito Tan. Nó đã có sẵn tại Plantas Aquaticas, và bức ảnh trên được chụp từ bể trưng bày trong các cửa hàng. Theo các chủ sở hữu của Plantas Aquaticas, Alan, rêu này là từ Trung Quốc, nhưng vì vị trí thực tế mà rêu này đã được phát hiện đã không được biết đến, các loài chính xác không thể được xác nhận bởi Tiến sĩ Benito Tan.

Rêu này phù hợp với nhiệt độ nước mát khoảng 24 °C - 26° C. Khi nhiệt độ quá ấm áp, nhiệt độ phòng bình thường trong khí hậu vào khoảng 28 °C - 30° C, rêu này có được 'chân dài' và mô hình tăng trưởng trông rất giống với Java Moss. Nhưng trong bể có máy làm lạnh để hạ nhiệt độ xuống khoảng 25°C, sự độc đáo của rêu này có thể được nhìn thấy rõ ràng. Các lá của rêu sẽ trở nên rất ngắn và có nhiều nhánh, và nó sẽ ôm chặt vào lũa nó gắn vào. Alan thích gọi rêu này 'Mini Moss', nhưng mặt ngoài của rêu này trông giống như một chiếc vớ màu xanh lá cây trong bể, mà thực sự nó là, kể từ khi nó đang phát triển ôm vào lũa. Do đó, nó có tên gọi là 'Green Sock Moss' để phân biệt nó với các loại rêu khác.

Green Sock Moss - Taxiphyllum speciesGreen Sock Moss - Taxiphyllum species

Green Sock Moss thực sự là khá khác so với các loài Taxiphyllum khác. Nó không rẽ nhánh ra giống như những gì bạn thường thấy trong Java Moss, Taiwan Moss hay Peacock Moss.

Green Sock Moss - Taxiphyllum species
Green Sock Moss - Taxiphyllum speciesGreen Sock Moss - Taxiphyllum species

Những hình ảnh trên đây của Green Sock Moss được thực hiện dưới kính hiển vi và bạn có thể thấy rõ các tế bào lá đặc trưng đó là hẹp thuôn dài, mà chỉ ra rằng rêu thuộc họ Taxiphyllum.

11. Peacock Moss Taxiphyllum 
Là một loài rêu sống dưới nước khác với Java Moss, Christmas mos hay Taiwan moss

- Tên thông dụng: Peacock Moss
- Họ: Taxiphyllum sp.
- Vị trí trồng: trên giá thể , lũa, đá, lưới v.v…
- Mức độ trồng: trung bình
- Tăng trưởng: trung bình
- Nhu cầu ánh sáng: từ thấp tới trung bình
- Nhiệt độ: 28 độ C
- pH: 6.0 – 7.5

Với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Benito Tan, Rêu có thể phân biệt những liên quan trong loải rêu Taxiphyllum bởi những đặc thù của tế bào lá bạn có thể xem cấu trúc qua kính hiển vi trong hình dưới đây.

 
Tên chính xác của loài rêu được không được xác định bởi thời điểm và địa danh phát hiện ra chúng, và tên của nó là Taxiphyllum sp. "Peacock" - hay Peacock Moss cho đơn giản

Theo kinh nghiệm trồng Rêu Peacock của tôi thì loại rêu này ưa thích khí hậu mát nhiệt độ khoản 25 độ C, với nhiệt độ cao hơn khoản 30 độ C, chúng sẽ không không căng theo hình lá lượt của Peacock

Vài hình ảnh của rêu Peacock, khi nó dương những nhánh lá thật đẹp hình lượt thật căng.

 


 

Rêu Peacock thì khác Rêu Chrismas, Peacock kết cấu mềm và mượt hơn nhiều Rêu Christmas. Nhìn chung rêu Peacock trông rất sang trọng 


Rêu này có khả năng rẻ nhánh, hình sau trình bày sự rẽ nhánh như thế nào trong thau nước, đường kính khoản 15 cm, nhánh của Peacock luôn có thể căng ra như chiếc quạt 

 

12.  Spiky Moss (Taxiphyllum sp). 

Mô tả: Spiky Moss trông khá giống Peacock Moss ở hình dáng,cách phân nhánh nhưng đây hoàn toàn là 2 loài rêu khác nhau.Spiky Moss khá dễ trồng,chúng có thể phát triển ở nhiệt độ cao hơn một số loại rêu khác,tuy nhiên trong nước mát,có bổ sung CO2,chúng sẽ phát triển nhanh và đẹp hơn

Tên khoa học: Taxiphyllum sp.

Họ: Hypnaceae
Xuất xứ: Đông Nam Á
Kích thước: Không có kích thước cụ thể,kích thước phụ thuộc vào cách chăm sóc của mỗi người
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 15-30 °C
Dinh dưỡng: Trung bình
pH: 5.0-9.0
Tốc độ sinh trưởng: Trung bình
Chăm sóc: Dễ 

Rêu Spiky (Taxiphyllum) khá giống rêu Christmas nhưng có nguồn gốc từ châu Á, cao 2-10 cm, thô và lớn hơn với màu xanh lá cây đậm, phân nhánh chồi. Rêu Spiky phát triển tốt nhất trên bề mặt thẳng đứng, nơi các chồi nhánh sinh sống. Rêu phát triển nhanh và đòi hỏi rất nhiều ánh sáng để phát triển tốt.

13. String Moss (Japan Moss) Taxiphyllum sp. 


Đây là một rêu mà thuộc về chi Taxiphyllum. Nó đã được dán nhãn như String Moss (Rêu Nhật Bản). Ban đầu tôi nghĩ rằng nó là tương tự như các thớ Moss, Leptodictyum riparium. Nhưng khi xem xét kỹ, đó là hoàn toàn khác nhau. String Moss (Japan Moss) phát triển khá dài, và bạn sẽ cảm thấy khá 'thô' khi chạm vào. Một điều thú vị là ngọn của nó ngày càng tăng màu tối theo thời gian trồng, giống như một chấm đen. Các hình ảnh sau đây cho thấy những rõ điều đó.
String Moss (Japan Moss)String Moss (Japan Moss)

14. Taiwan Moss (Taxiphyllum alternans)

Một loài vừa được giới thiệu và tương đổi mắc là Taiwan Moss (Taxiphyllum alternans). Với cái tên thường gọi, mọi người sẽ nghĩ nó có xuất xứ từ Taiwan nhưng chưa chắc! Vì chúng ta chỉ được biết là nó xuất khẩu từ Taiwan nhưng chưa ai khẳng định là nó có xuất xứ từ Taiwan. Tán lá của Taiwan Moss mọc ra theo hình Tam giác, trông cũng giống như Xmas Moss, nhưng chúng rõ ràng và đều hơn. Phần cuối của cành mọc cong lên 1 chút khi mọc trong môi trường nước. Không giống như Xmas Moss khi sờ vào có cảm giác cứng, ngược lại với Taiwan moss khi sờ sẽ thấy nó mềm hơn và khi mọc thành 1 lùm trông rất rối rắm.

Giống như Java Moss, lá của Taiwan Moss thuôn hình mác với 2 gân lá đậm, nhìn giống như Java Moss nhưng có chóp lá dài và nhọn dần. Tế bào lá của nó giống như Javamoss và các loại Moss cùng họ Taxiphyllum, chúng hẹp và dài. Dù vậy 1 điểm khác biệt của 2 loài này có thể nhận thấy trên rìa lá. Ở Taiwan Moss, chỉ những chóp lá ở trên là không đồng đều và răng cưa. Ngược lại ria lá của JavaMoss thì răng cưa hoàn toàn.


15. Singapore Moss (Vesicularia dubyana) 


Trong các loại Moss, Singapore Moss(Vesicularia dubyana) là 1 trong những loài có nhiều dạng nhất. Nó là 1 loài phổ biến rộng ở ĐNÁ, mọc thành những thảm lớn trên sỏi ở các vùng râm mát và ẩm ướt. Trong hồ thủy sinh loài này trông rất giống Xmas moss trừ việc tán lá nó ngắn hơn và không “tam giác” lắm. Sự tương tự giữa 2 loài moss này làm những người chơi thủy sinh nghĩ rằng có 2 loại Xmas Moss, 1 loại với tán lá lớn hơn và 1 loại nhỏ hơn.

Loài cây tiêu biểu của Singapore này có kiểu phân nhánh lông chim không được bình thường. Những chiếc lá của nó có ngoại hình khác nhau, từ thon dài đến hình mác, và có đỉnh lá dài hoặc ngắn. Bởi vì nó có thể có nhiều dạng nên cách nhận dạng chính xác nhất là qua kính hiển vi, khi nhìn thấy những tế bào lá. Tế bào lá của Sing Moss thuôn và thẳng với những màng bào dày, giống như erect moss.


16. Weeping Moss (Vesicularia ferriei)


Một loài cũng vừa có mặt gần đây từ Trung Quốc là Weeping Moss (Vesicularia ferriei). Những tán lá trưởng thành của loài này sẽ rũ xuống giống như những cây liễu. Hình dạng lá và những tế bào lá thuôn và thẳng giống như Xmas Moss nhưng không giống Xmas moss ở chỗ: Lá nó không có đỉnh nhọn và không đồng đều. Loài Moss này còn cần thêm thời gian để vươn lên giữa các loài moss khác dưới con mắt người chơi thủy sinh. 

17. Christmas Moss Vesicularia (Vesicularia dubyana var. abbreviata) 


Một ngôi sao mới nổi sau này vượt lên trên các loại Moss khác là Christmas Moss (Vesicularia montagnei). Loài moss này được gọi là rêu giáng sinh vì những tán lá của nó khi đã trưởng thành sẽ xòe ra và rũ xuống giống như hình dáng của 1 cây thông giáng sinh. Những người chơi thủy sinh thường dùng nó làm tường rêu.

Khi mọc trên cạn, loài moss này sinh ra những lá có tán hình tam giác dài. Tán lá có tán dạng lông chim là đặc điểm của loài này. Những chiếc lá nhỏ thì có hình dạng gần như tròn hoặc là hình bầu dục với đỉnh lá ngắn và nhọn và những tế bào lá thì ngắn và thẳng, có những màng bào mỏng. 2 gân lá cũng hơi gây chú ý đến người nhìn. Trong môi trường tự nhiên của nó, rêu giáng sinh mọc trên những bờ suối và bờ sông nhỏ, dưới bóng râm và cũng mọc dưới các vùng đất ẩm ướt.râm mát ở trong những cánh rừng. Nó mọc rộng rãi trong khu vực Nhiệt đới Đông Nam Á.


18. Erect Moss (Vesicularia reticulata) 


Một loài Moss khác cũng được đánh giá cao nữa là Erect Moss(Vesicularia reticulata) - rêu dựng đứng, được gọi vậy vì nó có hình dáng dựng đứng khi mọc. Loài này cần ánh sáng mạnh khi sống trong môi trường nước. Có lá hình trứng hoặc hình mác phù hợp với chóp lá dài và cứng cáp. Những tế bào lá thì thon dài hoặc ngắn và kéo dài ra và thẳng, dài hơn so với những tế bào được thấy ở Xmas moss, nhưng không dài và hẹp như của Java Moss. Giống như Xmas Moss, Erect moss cũng là một loài được phân bố rộng rãi ở khu vực nhiệt đới của Đông Nam Á.

19. Creeping Moss (Vesicularia sp). 


DVaqua sưu tầm, dịch và biên tập dựa trên các nguồn: aquamoss, diendancacanh, thuysinh, aquasaigon; ...

0 nhận xét :