Cách nuôi tép cảnh sinh sản, đẻ
Cách cho một số loài tép cảnh Caridina và
Neocaridina sinh sản (đẻ con, giving birth), bao gồm một số loài tép cảnh sau: tép ong
(diamond), Crystal Red, Green, Bumblebee, Tiger và Cherry shrimps.
Để ép đẻ tép thành công bạn cần chuẩn bị nhiều thứ
như:
• Một hồ nuôi không có cá với thể tích 10-30 lit
• Một lọc sủi khí (Những loại lọc khác không an toàn
cho ấu trùng tép, tép con)
• Nhiều loại cây, rêu như riccia, frogbite, java
fern, Anubias barteri var. nana v.v.....
• Quạt làm mát nước để giữ nhiệt độ từ 21-25°C
• Và lẽ dĩ nhiên, những con tép trống và tép mái đến
giai đoạn sinh sản
Điều khó nhất ở đây chính là những con tép. Thông
thường, chúng cần ở độ 3,5 tháng (đối với tép đỏ - red cherry) cho đến 5 tháng
tuổi (green shrimps) trước khi chúng phát triển thành thục và có khả năng sinh
sản. Để phân biệt giới tính của các con tép là điều khá khó khăn, ví dụ như tép
ong hay tép red Crystal, chúng có hình dáng cơ thể khá giống nhau trước khi con
mái ôm trứng lần đầu tiên, những quả trứng màu nâu nhạt khó nhỉn thấy nếu chúng
ta không chú ý.
Dù đã nuôi đẻ tép red Crystal nhiều lần chưa chắc
chúng ta đã phân biệt được giới tính của chúng, tép red crystal là khó phân biệt
nhất. Có một cách dễ nhất để xác định giới tính của chúng là chúng ta thả vào hồ
vài cặp, từ đó chắc rằng chúng có cả nam lẫn nữ..hi...hi hay là bạn thả từ 8
con trở lên và hy vọng điều tốt nhất sẽ đến. Những loài tép khác như tép xanh
lá cây hay red cherry thì dễ xác định hơn vì con trống có màu nhạt hơn, thân
hình ốm hơn và nhỏ hơn con mái cùng độ tuổi.
Khi bạn chọn được những con giống này, hãy thả chúng
nhẹ nhàng và cẩn thận vào hồ đã ổn định, một vài con ốc sẽ giúp bạn dọn dẹp những
thức ăn dư thừa sau khi tép ăn.
Một số lọai cây che phủ mặt nước như riccia cho kết
quả tốt bởi chúng giống như một lọai lọc tự nhiên, nguồn cung cấp oxy ( đặc biệt
là riccia cung cấp rất nhiều oxy cho hồ của bạn) và giúp cho tép cảm thấy an
tòan hơn trong môi trường mới này. Các lọai rêu là nguồn cung cấp thức ăn hữu dụng
cho các con tép lớn cũng như các con tép con về sau này. Các con tép không ăn
rêu (moss) nhưng chúng ăn những phiêu sinh vật và rêu hại bám trên rêu, giữa
các nách lá của rêu.
Trong ngày kế tiếp hay tuần kế tiếp chúng ta nên
tránh làm cho chúng căng thẳng bằng cách cho chúng ăn đầy đủ. Thức ăn đủ chất
protein và chất béo sẽ giúp các con tép mái hình thành trứng. Đừng cho ăn nhiều
quá, thức ăn thừa có thể được bọn ốc thu dọn nhưng không hòan tòan. Việc kế tiếp
là chờ đợi:embarrassed: điều này có thể kéo dài trong vài ngày hay vài tuần trước
khi bạn thấy con tép mái bắt đầu có trứng. Nó sẽ mang trứng ngay dưới bụng bằng
các vây bơi phía dưới trong 3 hoặc 4 tuần trước khi trứng nở ra thành tép con.
(Phân loài tép thấp hơn sẽ sinh ra ấu trùng tép bơi
lội trong môi trường nuớc lợ trước khi chúng thành tép con và sau đó có thể sống
sót trong môi trường nước ngọt. Phân loài tép cao hơn sẽ sinh ra những bản copy
thu nhỏ của chúng và tự thân nó sẽ thích nghi và sống được trong môi trường nước
ngọt).
Tép con sẽ tìm thúc ăn của chúng trong các đám rêu
và các lọai cây khác trong hồ. Đến đây thì chúng cần vài tháng để phát triển đến
kích cỡ như bố mẹ chúng. Sự phát triển của chúng tùy thuộc chủ yếu vào số lượng
thức ăn chúng tìm được và số lần thay nước. Chúng thường lột xác sau mỗi lần
thay nước đồng nghĩa với một chu trình phát triển. Do đó cần phải thay nước cẩn
thận hằng tuần nhằm kích thích sự phát triển của chúng.Đừng nuôi chung quá nhiều
tép nhỏ và tép trung trong cùng một hồ, khỏang chừng 50 con cho hồ 12 lít để
tránh tình trạng " đất chật tép đông". Quá nhiều tép sẽ làm ngưng quá
trình phát triển của tép con và tép con sau khi sinh ra tỉ lệ sống sót ít hơn.
Thay nước nhiều hay cho nhiều thức ăn hơn cũng chẳng giải quyết được vấn đề,
đơn giản là cần giảm mật độ dân số.
Một hồ nuôi đẻ cần tính ổn định và có nhiều vi sinh
có lợi sinh sống trong lọc và trong hồ để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. Đây là
đều quan trọng cần nhấn mạnh để giúp tép tồn tại.
Mức ammonia trong hồ nuôi tép đẻ nên bằng không. Tép
thích nghi với môi truờng nứơc không có ammonia, nếu phát sinh ammonia sẽ dẫn đến
việc tép chết ngay lập tức hay trong vòng vài ngày. Ammonia sẽ cứ liên tục được
sinh ra từ phân của cá, tép, thức ăn dư thừa, mức ammonia hiện diện trong hồ được
chuyển hóa và giữ ở mức thấp bởi sự hiện diện và họat động của vi khuẩn
nitrosococcus bacteria.
Sủ dụng thuốc điều trị là nguyên nhân giết chết hệ
vi sinh có ích, thêm vào đó có thêm một số nguyên nhân khác như nuôi quá nhiều
cá tép, cho ăn quá nhiều, vệ sinh quá kỹ hệ thống lọc. Việc phát sinh mammonia
cao sẽ dẫn đến việc cần gia tăng vi khuẩn Nitrosococcus và thường mất nhiều
ngày để hạ mức ammonia trong hồ xuống. Trong khoảng thời gian đó có thể bạn sẽ
phải vĩnh biệt một số tép. w
Quá trình chuyển hóa ammonia:
NH4+ + 2 H2O = NO2- + 8 H+
(ammonia) (water) (nitrite) (hydrogen ions)
Mục kế tiếp là danh sách các cây dễ trồng, ít chăm
sóc trồng trong các hồ nuôi tép đẻ. Những lọai cây này không cần phải bổ sung
Co2 để phát triển. Ít tốn công chăm sóc, chỉ cần bổ sung thêm ít phân nước là đủ.
Chúng có thể sống ờ mức ánh sáng thấp và thích nghi mạnh với các điều kiện nước
thậm chí nhiệt độ lên đến 28°C.
Tên cây thủy sinh
Anubias barteri var. nana: ráy nana
Anubias barteri var. coffefolia: ráy cafê
Anubias barteri var. barteri: ráy...
Anubias heterophylla: ráy...
Cryptocoryne crispatula var. balansae: tiêu thảo balansae, tiêu thảo NCT
Cryptocoryne wendtii 'brown' + 'green': tiêu thảo nâu, xanh
Cryptocoryne x willisii: tiêu thảo mũi tên, tiêu thảo willisii
Cryptocoryne cordata: tiêu thảo cordata
Hygrophila polysperma: sunset, hay 1 số cây tương tự
Echindorus schlueteri: trầu
Echindorus quadricostatus: gần giống với hoàng quang thảo
Echindorus 'Ozelot': trầu chấm
Echindorus 'Rainers Kitty': trầu
Microsorum pteropus: dx
Microsorum pteropus 'Windelov': dx sừng hưu
Lemna minor - "duckweed": bèo tấm
Limnobium laevigatum - "frogbite" bèo nhật, bèo apt
Anubias barteri var. coffefolia: ráy cafê
Anubias barteri var. barteri: ráy...
Anubias heterophylla: ráy...
Cryptocoryne crispatula var. balansae: tiêu thảo balansae, tiêu thảo NCT
Cryptocoryne wendtii 'brown' + 'green': tiêu thảo nâu, xanh
Cryptocoryne x willisii: tiêu thảo mũi tên, tiêu thảo willisii
Cryptocoryne cordata: tiêu thảo cordata
Hygrophila polysperma: sunset, hay 1 số cây tương tự
Echindorus schlueteri: trầu
Echindorus quadricostatus: gần giống với hoàng quang thảo
Echindorus 'Ozelot': trầu chấm
Echindorus 'Rainers Kitty': trầu
Microsorum pteropus: dx
Microsorum pteropus 'Windelov': dx sừng hưu
Lemna minor - "duckweed": bèo tấm
Limnobium laevigatum - "frogbite" bèo nhật, bèo apt
saigonaqua.org
Hathaibinh - lược dịch
nguồn Shrimpnow.com
0 nhận xét :